Việc vòng bi hư hỏng trong quá trình vận hành sẽ gây ra rất nhiều tốn thất và hậu quả khôn lường. Nó có thể dẫn đến toàn bộ máy hay thiết bị khác bị hư hỏng. Để luôn đảm bảo thì trong quá trình sử dụng bạn cần phải chú ý và quan sát để có thể xử lý, khắc phục kịp thời.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra vòng bi nhanh hử hỏng như: bôi trơn kém, tháo lắp sai, chọn vòng bi không đúng. Bên cạnh đó cũng do bạn tìm hiểu về trục và buồng gối đỡ chưa kỹ càng.
Có thể chia vòng bi hư hỏng thành 2 loại: hư hỏng sớm vòng bi và hư hỏng tự nhiên do mỏi khi tiếp xúc với kim loại. Bạn có biết làm cách nào để vòng bi hư hỏng để có cách khắc phục kịp thời không?
Hãy yên tâm và cùng theo dõi bài viết dưới dây nhé. 

Quá trình sử dụng vòng bi

1. Những lưu ý khi sử dụng vòng bi

Để đảm bảo máy móc vận hành trơn tru và tuổi thọ cao thì việc đầu tiền là cần chú ý đến vòng bi, phải xử lý cẩn thận. Một số điểm cần chú ý khi xử lý vòng bi:

  • Cần thận trong quá trình tháo tác. Tránh tác động mạnh có thể làm xước, vỡ, nứt hay phá hỏng vòng bi.
  • Sử dụng vòng bi hợp lý
  • Ngăn ngừa sự ăn mòn: mồ hồi từ tay cầm hay các chất bẩn khác. Chính vì thế hay giữ tay luôn sạch hay đeo găng tay.
  • Giữ vòng bi và khu vực xung quanh luôn sạch sẽ. Không để chất bẩn hay bụi bẩn ảnh hưởng và gây hại tới vòng bi.
Xem thêm: Ý nghĩa các kí hiệu trên vòng bi để hiểu và chọn vòng bi phù hợp.

2. Trong quá trình lắp đặt vòng bi


  • Để đảm bảo vòng bi có độ chính xác cao, tuổi thọ lâu, hoạt động tốt cần làm theo các bước:
  • Vệ sinh và các bộ phận xung quanh.
  • Kiểm tra kích thước và tình trạng các bộ phận liên quan.
  • Tiến hành theo quy trình lắp.
  • Kiểm tra lần cuối để xem vòng bi đã được lắp hợp lý chưa.
  • Cung cấp đúng loại và đủ lượng chất bôi trơn.
  • Thông thương thì sử dụng phương pháp lắp chặt trục với vòng bi và khe hở giữa vòng ngoài với lỗ thân gối đỡ. Bởi hầu như tất cả vòng bi là quay cùng trục.
Tìm hiểu thêm: Cách tháo lắp vòng bi hiệu quả và chuyên nghiệp.

3. Kiểm tra vòng bi trong quá trình vận hành

Sau khi lắp đặt xong vòng bi thì bạn tiến hành chạy thử operating test. 

Cách bảo dưỡng vòng bi

Luôn phải kiểm tra và bảo dưỡng vòng bi định kỳ để đảm bảo sự vận hành với tuổi thọ tối đa. Các phương pháp kiểm tra sau:

1. Kiểm tra khi đang chạy

Cái này là cần xác định chu kỳ thời gian thay mới vòng bi và định kỳ bổ sung chất bôi trơn. Kiểm tra tính chất dầu bôi trơn và các thông số vận hành như nhiệt độ vận hành, độ rung, tiếng ồn.

2. Kiểm tra vòng bi

Việc này cần kiểm tra thật kỹ trong suốt thời gian dừng máy kiểm tra và thay mới các chi tiết máy định kỳ. Bên cạnh đó cần kiểm tra tình trạng rãnh bi. Khi phát hiện vòng bi hư hỏng thì có thể thay mới hoặc sử dụng lại.

Các thông số vận hành vòng bi

Các thông số này chính là: tiếng ồn, rung độn, nhiệt độ và tình trạng chất bôi trơn. Cụ thể: 

1. Tiếng ồn vòng bi

Trong quá trình vận hành, sử dụng thiết bị theo dõi âm thành để đo âm lượng và đặc tính của tiếng ồn khi quay. Có thể phân biệt các hư hỏng của vòng bi dựa trên đặc tính bất thường của tiếng ồn như sự tróc vảy. 

2. Rung động ở vòng bi

Có thể được phân tích bằng cách đo rung động của một máy đang chạy. Có thể sử dụng thiết bị phân tích biểu đồ tần số dạng phổ. Sử dụng để đo độ lớn của rung động và sự phân bố của các tần số. Từ đó có thể xác định được các nguyên nhân của các bất thường của vòng bi. Các dữ liệu đo được thay đổi theo điều kiện vận hành của vòng bi và vị trí đo rung động. Vì thế cần xác định các tiêu chuẩn đánh giá cho mỗi máy được đo.
Những vấn đề cần chú ý về Khe hở vòng bi.
Việc theo dõi những bất thường về rung động từ vòng bi trong suốt thời gian vận hành là rất hữu ích trong việc bảo trì.

3. Nhiệt độ vòng bi

Nhiệt độ vòng bi có thể dự tính được từ nhiệt độ đo được bên ngoài vỏ của gối đỡ. Bên cạnh đó còn có thể đo trực tiếp từ vòng ngoài của vòng bi bằng một đầu đo đi xuyên qua một lỗ dầu trên vỏ gối.
Bình thường nhiệt độ vòng bi tăng lên từ từ sau khi khởi động máy đến khi chạy ổn định sau khoảng 1-2 tiếng đồng hồ. Nhiệt độ vòng bi khi chạy ổn định phụ thuộc vào tải, tốc độ quay và đặc tính truyền nhiệt của máy. Sự bôi trơn không đủ hay lắp ráp không đúng có thể gây ra nhiệt độ ổ bi tăng nhanh chóng. Những trường hợp như vậy cần tạm thời ngừng và có biện pháp khắc phục.

4. Ảnh hưởng của sự bôi trơn

Mục đích chính của sự bôi trơn là giảm ma sát và giảm sự mài mòn bên trong vòng bi tránh hư hỏng sớm vòng bi. Chất bôi trơn cung cấp những ưu điểm sau:
  • Giảm ma sát và mài mòn: màng dầu giúp giảm ma sát, sự mài mòn và ngăn ngừa sự tiếp xúc trực tiếp của các chi tiết kim loại như bi, vòng trong, vòng ngoài và vòng giữ bi.
  • Kéo dài tuổi thọ mỏi của kim loại: phụ thuộc vào độ nhớt và độ dày của màng dầu giữa các bề mặt tiếp xúc. Màng dầu càng dày sẽ giúp kéo dài tuổi thọ mỏi. Nếu độ nhớt thấp sẽ dẫn đến màng dầu nhỏ. Còn nếu độ nhớt quá thấp sẽ dẫn đến không đủ tạo màng dầu.
  • Giảm sự sinh nhiệt do ma sát và tác dụng làm mát: Sự tuần hoàn dầu bôi trơn giúp đưa nhiệt sinh ra do ma sát ra khỏi gối nhằm ngăn ngừa vòng bi quá nhiệt và dầu bị biên chất.
  • Có tác dụng làm kín và ngăn ngừa gỉ sét: sự bôi trơn đủ cũng giúp ngăn tạp chất xâm nhập từ bên ngoài vào vòng bi và bảo vệ nó chống lại sự ăn mòn và gỉ sét.
Cách nhận biệt vòng bi thật, giả chính xác nhất.

5. Lựa chọn chất bôi trơn

Có hai phương pháp chính bôi trơn vòng bi: bôi trơn bằng mỡ và bôi trơn bằng dầu. 
Lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc điều kiện và mục đích sử dụng để đạt được sự vận hành tốt nhất của vòng bi. Cụ thể: 
  • Dưới 50% tốc độ tới hạn
ISO VG 32, 46, 68 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin)
ISO VG 46, 68, 100 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin)
Ở khoảng 50% đến 100% tốc độ tới hạn
ISO VG 15, 22, 32 (dầu cho ổ đỡ)
ISO VG 22, 32, 46 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin)
Trên tốc độ tới hạn
ISO VG 10, 15, 22 (dầu cho ổ đỡ)

50~80oC

  • Dưới 50% tốc độ tới hạn
ISO VG 100, 150, 220 (dầu cho ổ đỡ)
ISO VG 150, 220, 320 (dầu cho ổ đỡ)
Ở khoảng 50% đến 100% tốc độ tới hạn
ISO VG 46, 68, 100 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin)
ISO VG 68, 100, 150 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin)
Trên tốc độ tới hạn
ISO VG 32, 46, 68 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin)

80~110oC
  • Dưới 50% tốc độ tới hạn
ISO VG 320, 460 (dầu cho ổ đỡ)
ISO VG 460, 680 (dầu cho ổ đỡ, hộp số)
Ở khoảng 50% đến 100% tốc độ tới hạn
ISO VG 150, 220 (dầu cho ổ đỡ)
ISO VG 220, 320 (dầu cho ổ đỡ)
Trên tốc độ tới hạn
ISO VG 68, 100 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin)

6. Bổ sung và thay mới chất bôi trơn

a) Bổ sung định kỳ
Dù sử dụng loại mỡ chất lượng cao thì tính chất của nó cũng bị giảm theo thời gian. Chính vì vậy đòi hỏi thay mới định kỳ. Có thể dựa vào các yếu tố sau:


  • Nhiệt độ: nếu nhiệt độ vòng bi vượt quá 70oC, tần suất bổ sung dầu được giảm một nửa cho mỗi 15oC tăng lên.
  • Mỡ: đối với trường hợp vòng bi cầu, tần suất thay đổi phụ thuộc vào loại mỡ sử dụng. (ví dụ đối với mỡ dầu tổng hợp xà phòng lithium chất lượng cao có thể tăng tần suất lên 2 lần).
  • Tải trọng: Tần suất bổ sung phụ thuộc độ lớn của tải trọng vòng bi.
b) Tần suất thay dầu
Tần suất thay dầu phụ thuộc điều kiện vận hành và số lượng dầu.Nhìn chung, đối với nhiệt độ vạn hành dưới 50oC và môi trường sạch, tần suất thay thế là 1 năm. Nếu nhiệt độ dầu trên 100oC, thì nên thay dầu ít nhất 3 tháng một lần.

Cách kiểm tra vòng bi

Qua các quá trình kiểm tra trên đây nếu vòng có hoạt động tiếp nữa hay không để xử lý đúng. Bạn nên ghi lại các thông số kiểm tra vòng bi khi tháo. Sau khi lấy mẫu mỡ và đo lượng mỡ dư thừa thì tiến hành vệ sinh vòng bi. Tiếp tục kiểm tra có hay không những hư hỏng bất thường đối với vòng giữ bi, bề mặt lắp lỗ trong vòng bi, bề mặt bi, bề mặt rãnh bi.
Khi đánh giá có hay không sử dụng lại vòng bi, cần theo các điểm đánh giá sau: mức độ hư hỏng vòng bi, sự làm việc của máy, mức độ quan trọng của máy, điều kiện vận hành, tần suất kiểm tra bảo dưỡng. Nếu kiểm tra phát hiện vòng bi có những hư hỏng bất thường thì cố gắng xác định được nguyên nhân và cách khắc phục và tiến hành sự khắc phục.
Nếu khi kiểm tra phát hiện bất cứ hư hỏng nào mà thấy không thể sử dụng lại thì vòng bi cần phải thay mới. Cụ thể: 
  • Nứt hay vỡ vòng giữ bi, các viên bi và ca trong.
  • Sự tróc vảy của các viên bi hay rãnh lăn.
  • Bị xước, tạo vết khía trên các viên bi, tạo bề mặt gờ trên rãnh lăn.
  • Sự mài mòn vòng giữ bi hay lỏng các đnh tán.
  • Tạo vết rạn nứt hay gỉ sét trên các viên bi hoặc rãnh lăn.
  • Có các vết lõm trên các viên bi hoặc rãnh lăn.
  • Sự rão của các bề mặt ngoài ca ngoài hay lỗ ca trong.
  • Sự biến màu do nhiệt.
  • Các vòng làm kín bị hư hỏng hay vòng làm kín mỡ của vòng bi.
Trên đây là những thông tin bổ ích về vòng bi hư hỏng bạn cần phải biết để có cách xử lý phù hợp.